Posts

Showing posts from October, 2022

33. Thành ngoại thổ man đầu

城外土饅頭 城外土饅頭 ,       Thành ngoại thổ man đầu, 餡草在城里 。       Hãm thảo tại thành lí. 一人吃一個 ,       Nhất nhân ngật nhất cá, 莫嫌沒滋味 。      Mạc hiềm một tư vị. 王梵志                     Vương Phạm Chí. Giản thể : 城外土饅頭,餡草在城裹。每人喫一個,莫嫌無滋味。 Nghĩa . Bánh bao đất ngoài thành. Cái bánh bao đất nằm ở ngoài thành, nhân bánh thì ở trong thành. Mỗi người ăn một cái, chớ hiềm nó không ngon lành gì. Tạm dịch . Ngoài thành cái bánh đất, Nhân bánh nằm trong thành. Mỗi người chơi một cái, Chớ bảo chẳng ngon lành . Chú . 饅頭 man đầu: bánh bao. Tác giả ví cái ngôi mộ như cái bánh bao nằm ở ngoài thành, mà nhân bánh chính là người sống trong thành. 餡草(馅草) hãm thảo: nhân rau củ. 餡 hãm: nhân bánh. 豆沙餡 đậu sa hãm: nhân đậu xanh. 嫌 hiềm: ngờ vực, không bằng lòng. 嫌疑 hiềm nghi: nghi ngờ. 嫌貧愛富...

32. Tha nhân kị đại mã

  他人騎大馬   他人騎大馬 ,       Tha nhân kị đại mã, 我獨跨驢子 。       Ngã độc khóa lư tử 回顧擔柴漢 ,       Hồi cố đảm sài hán, 心下較些子 。       Tâm hạ giảo ta tử. 王梵志                     Vương Phạm Chí. Giản thể . 他人骑大马, 我独跨驴子。 回顾担柴汉, 心下较些子 。 Nghĩa . Người khác cưỡi ngựa to. Người khác cưỡi ngựa to, một mình ta cưỡi con lừa nhỏ. Quay đầu nhìn anh chàng gánh củi, trong bụng thấy mình cũng hơn chút. Tạm dịch Người cưỡi ngựa to lớn, Ta ngồi lừa nhỏ con. Quay nhìn anh gánh củi, Bụng thấy mình còn ngon . Chú 獨 độc: một mình. 跨驢子 : cưỡi con lừa. 跨 khóa: cưỡi. 跨馬 khóa mã: cưỡi ngựa. 回顧 hồi cố: quay đầu nhìn lại. 擔 đảm: gánh vác. 柴 sài: củi. 漢 hán, tức 漢子 hán tử, chỉ đàn ông, con trai. 心下 tâm hạ, như 心裏 tâm lí: trong lòng. 較些子 giảo ta tử: khá ít, sai biệ...

31. Thanh khê phiếm chu

  清溪泛舟               旅人倚征棹 ,       Lữ nhân ỷ chinh trạo, 薄暮起勞歌 。       Bạc mộ khởi lao ca. 笑攬清溪月 ,       Tiếu lãm thanh khê nguyệt, 清輝不厭多 。       Thanh huy bất yếm đa. 張旭                           Trương Húc. Giản thể . 旅人倚征棹,薄暮起劳歌。笑揽清溪月,清辉不厌多 。 Nghĩa : Dạo thuyền trên suối Thanh khê. Lữ khách ngồi tựa mái chèo, trong chiều tà vang lên tiếng ca của đám thuyền công. Khách cười đưa tay vốc ánh trăng trong suối Thanh khê,   ánh trăng trong thì không ngại nhiều. Tạm dịch : Khách xa ngồi tựa mạn, Phu hát vang trời chiều. Cười vốc trăng trong suối, Trăng trong chẳng sợ nhiều . Chú - 倚征棹 ỷ chinh trạo: dựa vào mái chèo, dựa vào thuyền. 征棹 chinh trạo: chỉ chiếc thuyền đi đường dài. 棹 trạo: mái chè...

30. Đề Viên thị biệt nghiệp

題袁氏別業   主人不相識 ,       Chủ nhân bất tương thức, 偶坐為林泉 。       Ngẫu tọa vị lâm tuyền. 莫謾愁沽酒 ,       Mạc mạn sầu cô tửu, 囊中自有錢 。       Nang trung tự hữu tiền. 賀知章                    Hạ Tri Chương. Giản thể . 题袁氏别业 . 主人不相识,偶坐为林泉。莫谩愁沽酒,囊中自有钱。 Nghĩa . Đề nơi biệt viện ông họ Viên. Ta chưa biết chủ nhân, tình cờ ngồi với nhau vì cùng thích cảnh lâm tuyền. Chớ buồn vì chuyện mua rượu, trong túi có sẵn tiền rồi. Tạm dịch Trước giờ chưa biết mặt, Nay gặp chốn lâm tuyền. Chớ muộn phiền không rượu, Túi đây có sẵn tiền . Chú 別業 biệt nghiệp: nhà xây dựng riêng nơi vườn, rừng để nghỉ ngơi, như 別墅 biệt thự, 別館 biệt quán. 謾 man: lừa dối, mắng chửi; đọc "mạn": khinh thường; (phó từ): hão, uổng. 沽 cô: mua. 沽名釣譽 cô danh điếu dự: mua danh vọng chuộc tiếng khen. 沽酒 cô tửu: m...

29. Nam lâu vọng

南樓望   去國三巴遠 ,       Khứ quốc Tam Ba viễn, 登樓萬里春 。       Đăng lâu vạn lí xuân. 傷心江上客 ,       Thương tâm giang thượng khách, 不是故鄉人 。       Bất thị cố hương nhân. 盧僎                           Lư Soạn Giản thể . 去国三巴远,登楼万里春。伤心江上客,不是故乡人 。 Nghĩa . Trên lầu nam đứng trông. Rời quê hương đến vùng Tam Ba xa xôi, Trèo lên lầu thấy sắc xuân ngoài vạn dặm. Trong số những khách trên sông đang đau lòng, Không thấy ai là người cùng quê. Tạm dịch . Quê cũ xa ngút ngàn mù mịt , Lên lầu xuân mênh mang . Khách buồn trên sông ấy bến cảng , Không thấy ai người làng . Chú 去國 khứ quốc: rời xa đất nước. 去 khứ: đi, rời bỏ, từ bỏ. 三巴 Tam Ba: nay là phần đất phía đông tỉnh Tứ Xuyên. Cuối thời Đông Hán từng bị chia thành ba quận (Trí Ba, Ba Đông, Ba T...

28. Thu dạ hỉ ngộ Vương xứ sĩ

秋夜喜遇王處士           北場芸藿罷 ,                     Bắc tràng vân hoắc bãi 東皋刈黍歸 .                     Đông cao ngải thử quy. 相逢秋月滿 ,                   Tương phùng thu nguyệt mãn, 更值夜螢飛 .                      Cánh trực dạ huỳnh phi. 王績                                       Vương Tích Giản thể .   北场芸藿罢,东皋刈黍归。 相逢秋月满,更值夜萤飞 。 Nghĩa . Đêm thu vui gặp được Vương xứ sĩ Vườn rau phía bắc đã làm cỏ đậu ...

27. Quá tửu gia 2

  過酒家 ( 二 )                    此日長昏飲 ,       Thử nhật trường hôn ẩm, 非關養性靈 ,       Phi quan dưỡng tính linh. 眼看人盡醉 ,       Nhãn khan nhân tận túy, 何忍獨為醒 。       Hà nhẫn độc vi tinh. 王績                           Vương Tích Giản thể . 此日长昏饮,非关养性灵。眼看人尽醉,何忍独为醒 。 Nghĩa . Qua quán rượu Ngày hôm nay uống rượu đến say khướt, (nhưng chuyện ấy) không liên quan đến chuyện tu dưỡng tinh thần. Mắt nhìn thấy mọi người đều say hết, sao đành một mình làm người tỉnh. Tạm dịch Cả ngày say túy lúy, Liên Chẳng phải cái gì tình quan gì dưỡng sinh . Nhìn mọi người say khướt, Sao đành tỉnh một mình . Chú 長昏飲 trường hôn ẩm: uống đến say khướt, uống đến tối tăm mặt mày. 長 trường: lâu dài. 昏 hôn: tố...

26 Túy hậu

醉後   阮籍醒時少 ,       Nguyễn Tịch tỉnh thời thiểu, 陶潛醉日多 。       Đào Tiềm túy nhật đa. 百年何足度 ,       Bách niên hà túc độ, 乘興且長歌 。       Thừa hứng thả trường ca. 王績                           Vương Tích. Giản thể . 阮籍醒时少,陶潜醉日多。百年何足度,乘兴且长歌 。 Nghĩa . Sau cơn say. Nguyễn Tịch thời gian tỉnh táo thì ít, Đào Tiềm ngày say sưa thì nhiều. Trăm năm làm sao đủ được, nhân cơn hứng hãy hát ca vang lên. Tạm dịch Nguyễn Tịch ít khi tỉnh, Đào Tiềm nhiều lúc say. Trăm năm đà mấy chốc, Hứng hát tràn cung mây . Chú . 醉 túy: say, trái với 醒 tĩnh. 阮籍 Nguyễn Tịch. Sống ở nước Ngụy thời Tam quốc. Bấy giờ cha con Tư Mã Ý đang có ý soán ngôi nên tích cực chiêu nạp nhân tài, trừng trị kẻ chống đối. Bất đắc dĩ Nguyễn Tịch phải nhận một chức quan, nhưng suốt ...

25. Độc chước

  獨酌   浮生知幾日 ,       Phù sinh tri kỉ nhật, 無狀逐空名 。       Vô trạng trục không danh. 不如多釀酒 ,       Bất như đa nhưỡng tửu, 時向竹林傾 。       Thì hướng trúc lâm khuynh. 王績                           Vương Tích Giản thể . 浮生知幾日,無狀逐空名。不如多釀酒,時向竹林傾 。 Nghĩa . Uống rượu một mình Cuộc sống tạm bợ này biết được bao nhiêu ngày, không ích gì mà đuổi theo cái danh hão. Chẳng bằng ủ rượu nhiều nhiều, lâu lâu lại vô rừng trúc mà say ngả nghiêng một trận. Tạm dịch . Kiếp v h ờ sống được mấy, Danh hão mãi bon chen! Sao chẳng cất nhiều rượu, Vô rừng say ngả nghiêng . Chú 酌 chước: rót rượu, uống rượu. 浮生 phù sinh: cuộc sống tạm bợ, không bền vững. Người xưa thấy rằng chuyện đời thì vô định, sinh mệnh thì ngắn ngủi, nên gọi đời người là "phù sinh". ...

24 Tương phó Ích châu đề tiểu viên bích.

將赴益州題小園壁   歲窮惟益老 ,       Tuế cùng duy ích lão, 春至卻辭家 。       Xuân chí khước từ gia. 可惜東園樹 ,       Khả tích đông viên thụ, 無人也作花 。       Vô nhân dã tác hoa. 蘇頲                           Tô Đĩnh Giản thể . 岁穷惟益老,春至却辞家。 可惜东园树,无人也作花 。 Nghĩa . Sắp đi Ích châu viết lên vách tường vườn nhỏ. Năm hết chỉ được cái là thêm già, mùa xuân đến lại phải xa nhà. Khá thương tiếc cho cây trong vườn, không có người [ngắm] mà vẫn nở hoa. Tạm dịch Năm qua thêm tuổi tác, Xuân đến lại xa nhà. Đáng tiếc cây vườn cũ, Không người cũng nở hoa . Chú 將赴 tương phó: sắp đi. 將 tương (phó từ): sắp. 赴 phó: đi tới. Phó trong cáo phó cũng là chữ phó này, 赴 phó: báo tin có tang. 益州 Ích Châu: nay thuộc tỉnh Tứ Xuyên. 歲窮 tuế cùng: năm hết. 歲 tuế, như niên...

23. Sơn giá cô 2

山鷓鴣詞    其二 人坐青樓晚 ,       Nhân tọa thanh lâu vãn, 鶯語百花時 。       Oanh ngữ bách hoa thì. 愁多人易老 ,       Sầu đa nhân dị lão, 腸斷君不知 。       Đoạn trường quân bất tri. 蘇頲                           Tô Đĩnh Giản thể . 人坐青楼晚,莺语百花时。愁人多自老,肠断君不知。 Nghĩa . Người ngồi trên lầu xanh lúc chiều xuống, vào lúc oanh hót trong đám hoa. Buồn nhiều dễ làm người ta già, buồn đứt ruột mà chàng chẳng biết. Tạm dịch . Chiều xuống ngồi lầu xanh, Vườn hoa rộn tiếng oanh. Buồn nhiều tóc dễ bạc, Đứt ruột biết chăng anh . Chú - 青樓 thanh lâu: lầu xanh, xưa chỉ nơi ở của người quyền quý, về sau dùng chỉ nơi phụ nữ sống (sau nữa, dùng chỉ kĩ viện). - 腸斷 đoạn trường: đứt ruột, chỉ sự rất đau lòng.

22. Sơn giá cô từ 1

山鷓鴣詞 其一                        玉關征戍久 ,       Ngọc Quan chinh thú cửu, 空閨人獨愁 。       Không khuê nhân độc sầu. 寒露濕青苔 ,       Hàn lộ thấp thanh đài. 別來蓬鬢秋 。       Biệt lai bồng mấn thu. 蘇頲                           Tô Đĩnh Giản thể . 玉关征戍久 , 空闺人独愁 . 寒露湿青苔 , 别来蓬鬓秋 。 Nghĩa Chồng đi lính thú ngoài ải Ngọc Môn đã lâu, Vợ phòng không một mình buồn bã. Sương lạnh ướt đẫm bậc thềm rêu xanh, Từ khi xa cách đến nay tóc mai rối bù xơ xác. Tạm dịch Chàng lính ải xa lâu, Phòng khuê lẻ bóng sầu. Thềm rêu sương lạnh đẫm, Mái tóc rối bù đầu . Chú - 山鷓鴣 sơn giá cô: chim giá cô núi, tức chim đa đa, là một loài chim có bộ lông màu sắc rất...

21. Phần thượng kinh thu

  汾上驚秋               北風吹白雲 ,         Bắc phong xuy bạch vân, 萬里渡河汾 。       Vạn lí độ hà phần.        心緒逢搖落 ,         Tâm tự phùng dao lạc, 秋聲不可聞 。       Thu thanh bất khả văn. 蘇頲                           Tô Đĩnh Giản thể . 北风吹白云,万里渡河汾。 心绪逢摇落,秋声不可闻 。 Nghĩa : Trên sông Phần thấy e sợ mùa thu. Gió bấc thổi mây trắng, trên đường thiên lí đi qua sông Phần. Trong lòng buồn bã lại gặp lúc lá cây rơi rụng, nên không thể nghe được tiếng thu. Tạm dịch : Gió bấc thổi mây bay, Qua sông đường hút dài. Lòng buồn trông lá rụng, Tiếng thu dường chẳng hay . Chú - 汾 Phần : sông Phần, là một nhánh con của sông Hoàng hà. - 驚秋 kinh thu = sợ, ngại mùa thu. ...

20. Nhạc Châu thủ tuế 2

  岳州守歳 其二   桃枝堪辟悪 ,       Đào chi kham tích ác, 爆竹好驚眠 。       Bạo trúc hảo kinh miên. 歌舞留今夕 ,       Ca vũ lưu kim tịch, 猶言惜舊年 。       Do ngôn tích cựu niên. 張說                                    Trương Thuyết Giản thể . 桃枝堪辟恶,爆竹好惊眠。歌舞留今夕,犹言忆旧年 。 Nghĩa. Cành đào có thể trừ điều xấu, pháo tre dễ làm tỉnh ngủ. Ca múa để lưu giữ đêm nay lại, vì vẫn còn tiếc nuối năm cũ. Tạm dịch Đào chưng trừ chuyện xấu, Pháo nổ tỉnh người ra. Ca giữ đêm nay lại, Tiếc đưa năm cũ qua . Chú 桃枝 đào chi: cành đào. 堪辟悪 kham tích ác: có thể trừ điều xấu. 堪 kham: chịu được; ở đây dùng như chữ 可 khả: có thể. 辟 tích: trừ bỏ. 辟邪 tích tà: trừ tà, trừ bỏ cái xấu. 爆竹 bạo trúc: pháo tre, pháo. Xưa dùng lửa đốt tre cho nổ lớn, để khu trừ ma quỷ. 爆...

19. Nhạc Châu thủ tuế

  岳州守歳 其一   夜風吹醉舞 ,       Dạ phong xuy túy vũ, 庭戶對酣歌 。       Đình hộ đối hàm ca. 愁逐前年少 ,       Sầu trục tiền niên thiếu, 歡迎今歲多 。       Hoan nghênh kim tuế đa. 張說                           Trương Thuyết Giản thể . 夜风吹醉舞,庭户对酣歌。愁逐前年少,欢迎今岁多 。 Nghĩa . Thủ tuế ở Nhạc Châu (Đêm giao thừa ở Nhạc Châu) Mọi người uống rượu say rồi múa hát trong làn gió đêm thổi, từ sân đến nhà đâu cũng say sưa ca hát. Buồn vì một năm cũ trôi qua chỉ có chút ít, nhiều hơn là vui đón năm mới. Tạm dịch . Uống say rồi múa hát, Đêm gió tiếng ca vang. Buồn chút tiễn năm cũ, Vui nhiều đón xuân sang . Chú 岳州 Nhạc Châu, địa phương nằm ở phía đông hồ Động Đình, thuộc tỉnh Hồ Nam, nổi tiếng với lầu Nhạc Dương. Trương Thuyết từng làm Thái thú Nhạc Châu. 守歳 thủ ...