21. Phần thượng kinh thu
汾上驚秋
北風吹白雲,
Bắc phong xuy bạch vân,
萬里渡河汾。 Vạn lí độ hà phần.
心緒逢搖落,
Tâm tự phùng dao lạc,
秋聲不可聞。 Thu thanh bất khả văn.
蘇頲 Tô
Đĩnh
Giản thể. 北风吹白云,万里渡河汾。 心绪逢摇落,秋声不可闻。
Nghĩa: Trên sông
Phần thấy e sợ mùa thu.
Gió bấc thổi mây trắng,
trên đường thiên lí đi qua sông Phần.
Trong lòng buồn bã lại gặp lúc lá cây rơi rụng,
nên không thể nghe được tiếng thu.
Tạm dịch:
Gió bấc thổi mây
bay,
Qua sông đường hút
dài.
Lòng buồn trông lá
rụng,
Tiếng thu dường chẳng
hay.
Chú
- 汾 Phần: sông
Phần, là một nhánh con của sông Hoàng hà.
- 驚秋 kinh thu = sợ, ngại mùa thu.
- 河汾 Hà Phần:
gọi chung sông Hoàng hà và sông Phần.
- 緒 tự = đầu mối sợi tơ, như trong 情緒
tình tự = mối tình, 愁緒 sầu tự = mối sầu (ví tình, sầu như
sợi dây càng kéo càng dài). 心緒 tâm tự = tâm tư, tâm trạng; ở đây
chỉ nỗi buồn u uất, bấn loạn.
- 搖落 dao lạc = lá cây rơi rụng xơ xác.
蘇頲 Tô Đĩnh (670 - 727) nhà thơ thời Sơ
Đường, từng giữ chức Tể tướng dưới thời Đường Huyền Tông, được phong Hứa quốc
công. Văn chương ngang danh với Yên quốc công Trương Thuyết, người đời tôn xưng
“Yên Hứa đại thủ bút”.
Comments
Post a Comment