31. Thanh khê phiếm chu
清溪泛舟
旅人倚征棹, Lữ nhân ỷ chinh trạo,
薄暮起勞歌。 Bạc mộ khởi lao ca.
笑攬清溪月, Tiếu lãm thanh khê nguyệt,
清輝不厭多。 Thanh huy bất yếm đa.
張旭 Trương
Húc.
Giản thể. 旅人倚征棹,薄暮起劳歌。笑揽清溪月,清辉不厌多。
Nghĩa: Dạo thuyền
trên suối Thanh khê.
Lữ khách ngồi tựa mái chèo, trong chiều tà vang lên tiếng ca
của đám thuyền công.
Khách cười đưa tay vốc ánh trăng trong suối Thanh khê, ánh trăng trong thì không ngại nhiều.
Tạm dịch:
Khách xa ngồi tựa mạn,
Phu hát vang trời
chiều.
Cười vốc trăng
trong suối,
Trăng trong chẳng sợ
nhiều.
Chú
- 倚征棹 ỷ chinh trạo:
dựa vào mái chèo, dựa vào thuyền. 征棹 chinh trạo: chỉ chiếc thuyền
đi đường dài. 棹 trạo: mái chèo, chiếc thuyền.
- 薄暮 bạc mộ: trời sắp tối.
- 勞歌 lao ca: bài ca lao động, bài hát
các phu thuyền ca khi làm việc.
- 攬 lãm: hái, ngắt, ôm, vốc.
- 清溪月 thanh khê nguyệt: ánh trăng trong
lòng suối trong.
張旭 Trương Húc, thư pháp gia nổi tiếng
thời Thịnh Đường, được người đời tôn xưng là Thảo thánh.
Comments
Post a Comment