42. Đăng U Châu đài ca
登幽州臺歌
前不見古人, Tiền bất kiến cổ nhân,
後不見來者。 Hậu bất kiến lai giả.
念天地之悠悠, Niệm thiên địa chi du du
獨愴然而涕下。 Độc sảng nhiên nhi thế hạ.
陳子昂 Trần
Tử Ngang
Giản thể. 前不见古人,后不见来者。 念天地之悠悠,独怆然而涕下!
Nghĩa: Bài ca viết
khi lên đài U châu.
Trước không thấy người xưa, sau không thấy người đến.
Ngẫm trời đất mênh mông, một mình cảm thương rơi nước mắt.
Tạm dịch
Trước không thấy
người xưa,
Sau không thấy ai tới.
Ngẫm trời đất mênh
mang,
Một mình nước mắt rơi.
Chú
- 幽州 U Châu: tên đất, nay là Bắc Kinh. 幽州臺
U Châu đài: địa điểm nay ở Đại Hưng, Bắc Kinh, do Yên Chiêu Vương (thời Chiến
quốc) xây dựng để làm nơi chiêu nạp hiền sĩ.
- 古人 cổ nhân: người xưa.
- 來者 lai giả: người đến.
- 念 niệm:tưởng đến。悠悠
du du: dằng dặc, mênh mang, cũng viết攸攸.
- 愴然 sảng nhiên: bi ai, buồn bã. 涕
thế: nước mắt
陳子昂 Trần Tử Ngang nhà thơ thời Sơ Đường.
Làm quan dưới triều Võ Tắc Thiên, tính thẳng, dám phản bác, từng bị tù. Bất đắc
chí, năm 38t xin từ chức. Nhưng sau vẫn bị bách hại chết trong tù lúc mới 41 tuổi.
Nhận thấy thơ văn bấy giờ lời lẽ đẹp đẽ mà sáo rỗng, ông cổ
súy việc phục cổ, lấy lại cái hồn cốt của thơ văn Hán Ngụy, thơ văn phải có “kí
thác”. Nói là phục cổ, thật sự là cách tân, về sau được nhiều nhà thơ tài năng
khác tiếp sức, mở ra một thời đại thi ca rực rỡ nhất trong lịch sử Tàu. Vì thế
ông được tôn xưng là Thi tổ của thơ Đường.
Comments
Post a Comment