Posts

Showing posts from November, 2022

49. Trúc lí quán

Image
  竹裏館                     獨坐幽篁裏 ,       Độc tọa u hoàng lí, 彈琴復長嘯 。       Đàn cầm phục trường khiếu. 深林人不知 ,       Thâm lâm nhân bất tri, 明月來相照 。       Minh nguyệt lai tương chiếu. 王維                           Vương Duy Giản thể . 独坐幽篁里,弹琴复长啸。深林人不知,明月来相照 。 Nghĩa : Nhà trong rừng trúc Ngồi một mình trong rừng trúc âm u, gảy đàn rồi ngâm thơ ca hát nghêu ngao. Rừng sâu nên người không biết đến, Chỉ có trăng sáng tới soi lên người. Tạm dịch : Một mình rừng trúc vắng, Đàn chán hát nghêu ngao. Rừng rậm không ai biết , Chỉ trăng sáng ghé vào . Chú - 竹裏館 Trúc lí quán là một căn nhà trong sơn trang của Vương Duy khi ẩn cư ở Võng Xuyên, chung quanh nhà là rừng tre nên có tên vậy. 館 quán: ...

48. Tạp thi kì 3

Image
  雜詩 其三   已見寒梅發 ,       Dĩ kiến hàn mai phát, 復聞啼鳥聲 。       Phục văn đề điểu thanh. 愁心視春草 ,       Sầu tâm thị xuân thảo, 畏向玉階生 。       Úy hướng ngọc giai sanh. 王維                           Vương Duy Giản . 已见寒梅发,复闻啼鸟声。心心视春草,畏向阶前生 。 Nghĩa . Đã thấy mai nở trong (mùa đông) giá lạnh, lại nghe tiếng chim hót (trong mùa xuân). Lòng buồn nhìn cỏ xuân, sợ rằng nó sẽ lan tới bậc thềm mà mọc. Tạm dịch Đã thấy hoa mai nở, Lại nghe chim hót ca. Xuân buồn nhìn cỏ biếc, Sợ lấn tới thềm nhà . Chú 寒梅 hàn mai: hoa mơ, vì hoa nở khi thời tiết giá lạnh, nên gọi hàn mai (hàn 寒 : lạnh). 復聞 phục văn: lại nghe. 復 phục (phó từ): lại. 啼鳥聲 đề điểu thanh: tiếng chim hót. 啼 đề: kêu. 玉階 ngọc giai: thềm ngọc; thường chỉ là cách nói khoa trươn...

47. Tạp thi 1

Image
  雜詩 其一 家住孟津河 ,       Gia trú Mạnh Tân hà, 門對孟津口 。       Môn đối Mạnh Tân khẩu. 常有江南船 ,       Thường hữu Giang Nam thuyền, 寄書家中否 ?       Kí thư gia trung phủ? 王維                           Vương Duy Giản thể . 家住孟津河,門對孟津口。 常有江南船,寄書家中否 。 Nghĩa . Nhà ở bên sông Mạnh Tân, trước cửa nhà là bến sông mạnh Tân. Thường có thuyền cập bến Giang Nam, (trong nhà có ai) đã gởi thư về nhà chưa? Tạm dịch Nhà ở cạnh bờ sông, Đối diện bến đò đông, Thuyền ở quê thường tới, Thư nhà có gởi không ? Chú 孟津河 Mạnh Tân hà: sông Mạnh Tân, chỉ phần sông Hoàng Hà ở phía bắc Lạc Dương, Hà Nam; một con đường giao thông quan trọng thời xưa. 孟津口 Mạnh Tân khẩu: bến sông Mạnh Tân. 口 khẩu: cửa, (chỗ ra vào, thông thương). Như: cảng khẩu 港口 cửa cảng, môn khẩu 門口 c...

46. Tạp thi kì 2

雜詩 ( 其二 )           君自故鄉來 ,         Quân tự cố hương lai, 應知故鄉事 。       Ưng tri cố hương sự. 來日綺窗前 ,         Lai nhật ý song tiền, 寒梅著花未。             Hàn mai trước hoa vị. 王維                           Vương Duy Giản thể . 君自故乡来,应知故乡事。来日绮窗前,寒梅著花未 ? Nghĩa : Thơ linh tinh (bài 2) Anh từ quê ra, hẳn biết rõ chuyện quê nhà. Hôm anh đến nhà tôi, cây mai trước cửa sổ trong thời tiết giá lạnh đã nở hoa chưa vậy. Tạm dịch : Bác ở quê vừa ra, Hẳn hay biết chuyện nhà. Hôm ấy bên song cửa , Thấy chăng mai nở hoa ? Chú - 其二 kì nhị: bài hai. Vương Duy có chùm ba bài nhan đề “Tạp thi”, đây là bài hai, nổi tiếng hơn cả. - 君自故鄉來 quân tự cố hương lai: bác...

45. Tương tư

  相思                        紅豆生南國 ,       Hồng đậu sinh Nam quốc 春來發幾枝 ?       Xuân lai phát kỉ chi? 願君多採擷 ,       Nguyện quân đa thái hiệt, 此物最相思 。       Thử vật tối tương tư. 王維                           Vương Duy. Giản thể . 红豆生南国,春来发几枝。 愿君多采撷,此物最相思 。   Nghĩa : Nhớ nhau Đậu đỏ sinh ra ở đất phương nam, Mùa xuân đến, nẩy được bao nhiêu cành mới. Xin người hãy hái cho nhiều, Vật ấy gợi nhiều nỗi tương tư. Tạm dịch : Đậu đỏ phương Nam trồng, Xuân về nhiều nhánh không. Người ơi hái nhiều nhé, Mỗi hạt mỗi chờ mong . Chú - 紅豆 hồng đậu: là loại cây sinh trưởng vùng Giang Nam, có hột hình tròn, màu đỏ tươi, rất cứng, có thể làm thành đồ trang sức cài lên tóc hay vòng đe...

44. Xuân ca

春歌 其一   陌頭楊柳枝 ,       Mạch đầu dương liễu chi, 已被春風吹 。       Dĩ bị xuân phong xuy. 妾心正斷絕 ,       Thiếp tâm chánh đoạn tuyệt, 君懷那得知 。       Quân hoài na đắc tri. 郭震                           Quách Chấn. Giản thể . 陌头杨柳枝,已被春风吹。妾心正断绝,君怀那得知 。 Nghĩa . Bài ca xuân Cành dương liễu đầu đường đã bị gió xuân thổi lung lay. Ruột thiếp đang đứt khúc, hỏi lòng chàng có hay chăng. Tạm dịch . Cành dương liễu trước ngõ, Xuân gió thổi lung lay. Ruột thiếp đang đứt đoạn, Lòng chàng biết có hay . Chú 陌頭 mạch đầu: đầu đường. 陌 mạch: con đường, bờ ruộng. 正斷絕 chánh đoạn tuyệt: đang đứt đoạn. 正 chánh (phó từ): đang. 正下雨時 chánh hạ vũ thời: lúc trời đang mưa. 斷 đoạn: đứt. 絕 tuyệt: đứt. 斷絕 cắt đứt. 君懷 quân hoài: lòng chàng. 懷 hoài (danh từ): lòng ...

43. Xuân giang khúc

  春江曲   江水春沉沉 ,       Giang thủy xuân trầm trầm, 上有雙竹林 。       Thượng hữu song trúc lâm. 竹葉壞水色 ,       Trúc diệp hoại thủy sắc, 郎亦壞人心 。       Lang diệc hoại nhân tâm. 郭震                           Quách Chấn. Giản thể . 江水春沉沉,上有双竹林。竹叶坏水色,郎亦坏人心 。 Nghĩa . Khúc hát sông xuân. Sông mùa xuân nước xanh thăm thẳm, Trên hai bên bờ sông có rừng tre. Lá tre làm hỏng màu nước, còn chàng thì làm hỏng trái tim em. Tạm dịch . Sông xuân nước thăm thẳm, Rừng trúc biếc hai bên. Lá trúc phá màu nước, Còn chàng phá nát tim . Chú 沉沉 trầm trầm: nặng nề; sâu thẳm. 沉 trầm: chìm. Cũng viết 沈 . 沉沒 trầm một: chìm đắm. 石沉大海 thạch trầm đại hải: đá chìm đáy biển. 深沉 sâu sắc. 壞 ( 坏 ) hoại: phá hỏng, mục nát. 破壞 phá hoại: phá hỏng. 敗壞 bại hoại: là...

42. Đăng U Châu đài ca

登幽州臺歌          前不見古人 ,                   Tiền bất kiến cổ nhân, 後不見來者 。                   Hậu bất kiến lai giả. 念天地之悠悠 ,              Niệm thiên địa chi du du 獨愴然而涕下 。              Độc sảng nhiên nhi thế hạ. 陳子昂                                 Trần Tử Ngang Giản thể . 前不见古人,后不见来者。 念天地之悠悠,独怆然而涕下 ! Nghĩa : Bài ca viết khi lên đài U châu. Trước không thấy người xưa, sau không thấy người đến. Ngẫm trời đất mênh mông, một mình cảm thương rơi nước mắt. Tạm dịch Trước không thấy người xưa, Sau...

41. Sơ nhập Thiểm khổ phong ký hương thân hữu

  初入陝苦風寄鄉親友 故鄉今日友 ,       Cố hương kim nhật hữu, 歡會坐應同 。       Hoan hội tọa ưng đồng. 寧知巴峽路 ,       Ninh tri Ba hạp lộ, 辛苦石尤風 。       Tân khổ Thạch Vưu phong. 陳子昂                     Trần Tử Ngang. Giản thể . 故乡今日友。 欢会坐应同。 宁知巴峡路。 辛苦石尤风。 Nghĩa . Mới vào đất Thiểm gặp gió rét viết gởi bạn bè người thân nơi quê nhà. Hôm nay bạn bè nơi quê nhà hẳn là đang vui vẻ ngồi chơi với nhau. Nên biết trên đường qua Ba hạp, ta đang khổ sở với những ngọn gió ngược. Tạm dịch Bè bạn nơi quê cũ, Hôm nay tụ họp vui. Hay chăng trên sóng nước, Ta gió dập mưa vùi . Chú 陝 Thiểm: tên gọi tắt của 陝西 Thiểm Tây /sh ǎ nxī/, một tỉnh nằm ở vùng Tây bắc nước Tàu. (Thiểm Tây còn đucợ gọi là Tần, hay Tam Tần). 苦風 khổ phong: tức 苦風凄雨 hay 悽風苦雨 thê phong khổ vũ: mưa to gió rét, chỉ hoà...

40. Tặng Kiều thập nhị thị ngự

  題祀山烽樹贈喬十二侍御 Đề Tự Sơn Phong thụ tặng Kiều thập nhị thị ngự 漢庭榮巧宦 ,       Hán đình vinh xảo hoạn, 雲閣薄邊功 。       Vân các bạc biên công. 可憐驄馬使 ,       Khả liên thông mã sứ, 白首為誰雄 。       Bạch thủ vị thùy hùng. 陳子昂                     Trần Tử Ngang. Giản thể . 汉庭荣巧宦,云阁薄边功。可怜骢马使,白首为谁雄 。 Nghĩa . Đề cây ở Tự Sơn Phong để tặng quan thị ngự Kiều thứ mười hai Triều đình nhà Hán vinh danh những quan chức có được nhờ khéo chạy chọt, Cơ quan có tránh nhiệm ghi công thì coi thường người có công nơi biên cương. Khá thương cho vị quan chính trực, đầu bạc rồi còn vì ai mà lập công. Tạm dịch Hán triều khen đứa nịnh, Xử bạc kẻ công cao. Thương quý người ngay thẳng, Tận tâm đến bạc đầu . Chú 祀山烽 Tự Sơn Phong: tên đất nơi biên cương, nay thuộc tỉnh Cam Túc. 喬十二 Kiều thập...

39. Tống huynh

  送兄 武后召見,令賦送兄詩,應聲而就 。 Vũ hậu triệu kiến, lệnh phú tống huynh thi, ứng thanh nhi tựu. 別路雲初起 ,       Biệt lộ vân sơ khởi, 離亭葉正稀 。       Li đình diệp chính hi. 所嗟人異雁 ,       Sở ta nhân dị nhạn, 不作一行歸 。       Bất tác nhất hàng quy. 七歲女子                Thất tuế nữ tử. Giản thể . 送兄(武后召见,令赋送兄诗,应声而就) 别路云初起,离亭叶正飞。所嗟人异雁,不作一行归 。 Nghĩa . Tiễn anh. Vũ hậu triệu kiến, lệnh làm bài thơ nhan đề tiễn anh , vâng lời mà viết thành. Trên con đường đưa tiễn mây đen bắt đầu tụ lại, hàng cây ngoài li đình chỉ còn thưa thớt lá. Thương thay người không như bầy nhạn, có thể sắp hàng cùng nhau bay về. Tạm dịch . Tiễn anh Giã biệt mây đen nổi, Bên đình xơ xác cây. Tiếc người không phải nhạn, Để sắp hàng cùng bay . Chú 武后 Vũ hậu: tức Vũ Tắc Thiên. 賦 phú: ngâm vịnh, làm thơ văn. 賦 phú còn có nghĩa là cấ...

38. Nam trung vịnh nhạn thi

南中詠雁詩 萬里人南去 ,       Vạn lí nhân nam khứ, 三春雁北飛 。       Tam xuân nhạn bắc phi. 不知何歲月 ,       Bất tri hà tuế nguyệt, 得與爾同歸 。       Đắc dữ nhĩ đồng quy. 韋承慶                     Vi Thừa Khánh Giản thể . 万里人南去,三春雁北飞。不知何岁月,得与尔同归 ? Nghĩa . Bài thơ vịnh nhạn khi ở Lĩnh Nam. Người từ muôn dặm đã đến phương nam, nhạn ba tháng xuân bay về bắc. Không biết đến năm tháng nào, mới được cùng với các ngươi trở về. Tạm dịch Xuôi nam người vạn dặm Về bắc nhạn ba xuân. Biết lúc nào cùng nhạn, Về gặp lại người thân . Chú 南中 Nam trung: ở đất Lĩnh Nam. 三春 tam xuân: ba tháng mùa xuân. 歲月 tuế nguyệt, như 年月 niên nguyệt, phiếm chỉ thời gian. 爾 nhĩ, như 你 nhĩ, nễ: đại từ nhân xưng ngôi 2 (số ít và số nhiều). 同歸 đồng quy: cùng về. Bài thơ là nỗi niềm của tác giả, bấy giờ đang...

37. Giang lâu

  江樓   獨酌芳春酒 ,       Độc chước phương xuân tửu, 登樓已半曛 。       Đăng lâu dĩ bán huân. 誰驚一行雁 ,       Thùy kinh nhất hàng nhạn, 沖斷過江雲 。       Xung đoạn quá giang vân. 韋承慶                     Vi Thừa Khánh Giản . 独酌芳春酒,登楼已半醺。谁惊一行雁,冲断过江云 ? Nghĩa . Lầu bên sông Một mình ngồi uống rượu xuân thơm, khi lên lầu thì trời đã xẫm tối. Ai làm bầy nhạn sợ, khiến chúng xông vào làm đứt đoạn đám mây đang bay qua sông. Tạm dịch . Một mình ngồi uống rượu, Xẫm tối lên lầu trông. Ai làm bầy nhạn sợ, Xông đứt mây trên sông . Chú 獨酌 độc chước: uống rượu một mình. 酌 chước: rót rượu. 已半曛 dĩ bán huân: đã xẩm tối. 曛 huân: ánh sáng thừa của mặt trời vừa lặn, lúc chiều tối. 夕曛 tịch huân : nắng quái lúc chiều tối. 驚 kinh: lồng lên (dáng ngựa sợ hãi); sợ hãi; làm cho sợ hãi; c...

36. Nam hành biệt đệ

  南行別弟   澹澹長江水 ﹐       Đạm đạm Trường Giang thủy, 悠悠遠客情 ﹐       Du du viễn khách tình. 落花相與恨 ﹐       Lạc hoa tương dữ hận, 到地一無聲 。       Đáo địa nhất vô thanh. 韋承慶                     Vi Thừa Khánh. Giản thể . 淡淡长江水,悠悠远客情。 落花相与恨,到地一无声。韦承庆 . Nghĩa . Chia tay em trai đi Nam. Sông Trường Giang nước lững lờ trôi, lòng người đi xa mang mang buồn. Bông hoa như cùng sẻ chia mối hận lòng, rơi xuống đất không một tiếng vang. Tạm dịch Lờ lững dòng sông chảy, Mang mang viễn khách sầu. Hoa cùng chia nỗi hận, Rơi lặng lẽ bên cầu .   Chú 南行 Nam hành: đi về Nam, đây chỉ Cao Yếu (nay thuộc tỉnh Quảng Đông) ở đất Lĩnh Nam. 澹澹 đạm đạm: lững lờ, nhấp nhô. 澹 đạm còn có nghĩa là nhạt, yên tĩnh. 悠悠 du du: thong dong, dằng dặc, liên miên, lo lắng, phiền muộn. 悠 d...

35. Tống biệt

送別   落葉聚還散 ,       Lạc diệp tụ hoàn tán, 征禽去不歸 。       Chinh cầm khứ bất quy. 以我窮途泣 ,       Dĩ ngã cùng đồ khấp, 沾君出塞衣 。       Triêm quân xuất tái y. 陳子良                     Trần Tử Lương Giản thể . 落叶聚还散,征禽去不归。 以我穷途泣,沾君出塞衣 。 Nghĩa . Tiễn đưa. Lá rụng tụ lại rồi chia cách,  con chim đi đường xa bay ngang qua rồi không trở lại.  Suốt con đường đưa tiễn tôi buồn rơi nước mắt, làm ướt hết áo mặc ra biên ải của bác rồi. Tạm dịch . Lá rụng, tụ rồi tán, Chim bay, về mấy khi. Tiễn nhau đến cuối ngõ, Lệ đẫm áo người đi . Chú 聚還散 tụ hoàn tán: tụ rồi lại tan. 征禽 chinh cầm: con chim bay đi xa. 以我 dĩ ngã: theo ta. 以 dĩ (giới): theo, do, vì. 窮途 cùng đồ: đi đến cuối đường. 泣 khấp: khóc. 沾 triêm: thấm ướt. 出塞 xuất tái: ra nơi biên cương. 陳子良 ...