45. Tương tư
相思
紅豆生南國, Hồng đậu sinh Nam quốc
春來發幾枝? Xuân lai phát kỉ chi?
願君多採擷, Nguyện quân đa thái hiệt,
此物最相思。 Thử vật tối tương tư.
王維 Vương
Duy.
Giản thể. 红豆生南国,春来发几枝。 愿君多采撷,此物最相思。
Nghĩa: Nhớ nhau
Đậu đỏ sinh ra ở đất phương nam, Mùa xuân đến, nẩy được bao
nhiêu cành mới.
Xin người hãy hái cho nhiều, Vật ấy gợi nhiều nỗi tương tư.
Tạm dịch:
Đậu đỏ phương Nam trồng,
Xuân về nhiều nhánh
không.
Người ơi hái nhiều nhé,
Mỗi hạt mỗi chờ mong.
Chú
- 紅豆 hồng đậu: là loại cây sinh trưởng
vùng Giang Nam, có hột hình tròn, màu đỏ tươi, rất cứng, có thể làm thành đồ
trang sức cài lên tóc hay vòng đeo tay đeo cổ .. Tương truyền xưa có người vợ
nghe tin chồng đi lính thú mất nơi biên địa, khóc đến chết, nước mắt hóa thành
hồng đậu, nên còn gọi là 相思子 hạt tương tư, là đề tài của nhiều
thơ, ca. Có thể tìm trên Youtube các bài hát nhan đề 紅豆
(Đặng Lệ Quân, Vương Phi), 紅豆生南國 (nhạc phim Hậu Tây du kí, Đồng Lệ
ca). Bài thơ của Vương Duy cũng đã được phổ nhạc, có thể tìm nghe trên Youtube.
- 南國 Nam quốc: chỉ vùng Ngũ Lĩnh, Lĩnh
Nam (Hồ Nam, Giang Tây, Quảng Đông, Quảng Tây, ...), vùng đất phía nam của nước
Tàu.
- 採擷 thái hiệt, dị bản: 採摘
thái trích, đều có nghĩa ngắt, hái.
王維 Vương Duy (701 – 761), tự Ma Cật,
nhà thơ thời Thịnh Đường, tài kiêm thi thư nhạc họa, am tường Phật pháp, hậu thế
tôn xưng là Thi Phật.
Comments
Post a Comment