39. Tống huynh
送兄
武后召見,令賦送兄詩,應聲而就。
Vũ hậu triệu kiến, lệnh phú tống huynh thi, ứng thanh nhi tựu.
別路雲初起, Biệt lộ vân sơ khởi,
離亭葉正稀。 Li đình diệp chính hi.
所嗟人異雁, Sở ta nhân dị nhạn,
不作一行歸。 Bất tác nhất hàng quy.
七歲女子 Thất tuế nữ tử.
Giản thể. 送兄(武后召见,令赋送兄诗,应声而就)
别路云初起,离亭叶正飞。所嗟人异雁,不作一行归。
Nghĩa. Tiễn anh.
Vũ
hậu triệu kiến, lệnh làm bài thơ nhan đề tiễn
anh, vâng lời mà viết thành.
Trên con đường đưa tiễn mây đen bắt đầu tụ lại,
hàng cây ngoài li đình chỉ còn
thưa thớt lá.
Thương thay người không như bầy nhạn,
có thể sắp hàng cùng nhau bay về.
Tạm dịch. Tiễn
anh
Giã biệt mây đen nổi,
Bên đình xơ xác
cây.
Tiếc người không phải
nhạn,
Để sắp hàng cùng bay.
Chú
武后 Vũ hậu: tức Vũ Tắc Thiên.
賦 phú: ngâm vịnh, làm thơ văn. 賦
phú còn có nghĩa là cấp cho, ban bố; tên một thể văn.
别路 biệt lộ: con đường đưa tiễn.
离亭 li đình, tức 驛亭
dịch đình: trạm ngựa. Ngày xưa người ta đặt các trạm để đưa thư. Khi có người
đi xa người ta cũng thường tổ chức ở đây tiệc chia tay.
稀 hi: thưa thớt, lác đác
嗟 ta: từ cảm thán, biểu thị sự thương
xót.
歸 quy: về. Bản khác: phi 飛
bay.
七歲女子 Thất tuế nữ tử: bé gái 7 tuổi,
tên không ghi lại. Vũ hậu nghe đồn có cô bé bảy tuổi có tài thơ văn, bèn triệu
vào cung rồi bảo làm bài thơ đề tài là "Tiễn anh". Cô bé làm bài thơ
này.
Comments
Post a Comment