Posts

Showing posts from December, 2022

Khách trung hữu cảm

Image
  客中有感   天地一身在 ,       Thiên địa nhất thân tại, 頭顱五十過 。       Đầu lô ngũ thập qua. 流年消壯志 ,       Lưu niên tiêu tráng chí, 空使淚成河 。       Không sử lệ thành hà. 殷堯藩                    Ân Nghiêu Phiên. Giản thể . 天地一身在,头颅五十过。 流年消壮志,空使泪成河 。 Nghĩa . Cảm xúc nơi đất khách Một thân một mình trong trời đất, Năm chục năm trôi qua trên mái đầu. Năm tháng làm tiêu tan chí lớn thời tuổi trẻ, Không dưng nước mắt lại chảy thành sông. Tạm dịch . Một thân giữa đất trời, Thoáng chốc đã năm mươi. Tháng năm trôi chí lớn, Không dưng nước mắt rơi . Chú. 頭顱 đầu lô: đầu lâu. 流年 lưu niên: năm tháng trôi qua như nước chảy. 壯志 tráng chí: ý muốn to lớn mạnh mẽ. 殷堯藩 Ân Nghiêu Phiên (780 - 855), nhà thơ thời Trung Đường. Tiến sĩ, quan đến chức Thị ngự sử. Cánh cò. Photo: Đơn Hồng O...

Điền viên lạc

Image
  田園樂 其六                    桃紅復含宿雨 ,              Đào hồng phục hàm túc vũ, 柳綠更帶朝煙 。              Liễu lục cánh đái triêu yên. 花落家童未掃 ,              Hoa lạc gia đồng vị tảo, 鶯啼山客猶眠                  Oanh đề sơn khách do miên. 王維                                       Vương Duy Giản thể . 桃红复含宿雨,柳绿更带朝烟。 花落家童未扫,莺啼山客犹眠 。 Nghĩa : Thú vui nơi ruộng vườn Cành đào hồng còn ngậm hạt mưa đêm, Cành liễu xanh lại vắt thêm dải khói sớm. Hoa rơi trẻ nhỏ trong nhà chưa quét, Oanh kêu khách...

60. Khốc Mạnh Hạo Nhiên

哭孟浩然   故人不可見 ,       Cố nhân bất khả kiến, 漢水日東流 。       Hán thủy nhật đông lưu. 借問襄陽老 ,       Tá vấn Tương Dương lão, 江山空蔡州 。       Giang sơn không Sái Châu. 王維                           Vương Duy Giản thể . 故人不可见,汉水日东流。借问襄阳老,江山空蔡州 。 Nghĩa . Khóc Mạnh Hạo Nhiên Bạn cũ không thể gặp được nữa, sông Hán ngày ngày vẫn xuôi về đông. Xin hỏi ông bạn già Tương Dương, núi sông vẫn đó mà giờ sao thấy Sái Châu trống vắng? Tạm dịch Bạn hiền không thể gặp, Sông mãi miết xuôi đông. Xin hỏi người quê cũ, Sao giờ như trống không ? Chú 孟浩然 Mạnh Hạo Nhiên: nhà thơ thời Thịnh Đường, người Tương Dương, Sái Châu (nay thuộc Hồ Bắc), bạn của Vương Duy, hai người được người đời liệt ngang danh, gọi là Vương Mạnh. 故人 cố nhân: bạn cũ, chỉ Mạnh Hạo N...

55. Lưu biệt Vương Duy

留別王維   歸山深淺去 ,       Quy sơn thâm thiển khứ, 須盡丘壑美 。       Tu tận khâu hác mĩ. 莫學武陵人 ,       Mạc học Vũ Lăng nhân, 暫遊桃源裏 。       Tạm du Đào Nguyên lí. 裴迪                           Bùi Địch. Giản thể . 归山深浅去,须尽丘壑美。莫学武陵人,暂游桃源里 。 Nghĩa . Chia tay Vương Duy. Lui về dống nơi núi sâu hay ở ngoài bìa rừng, thì cũng hay tận hưởng vẻ đẹp của đồi ao. Đừng học ông đánh cá ở Vũ Lăng, bỗng nhiên đi vào chốn Đào Nguyên (rồi lạc lối về!). Tạm dịch . Về núi cao hay thấp, Hãy vui hưởng cảnh trời. Đừng theo ông đánh cá, Tìm chốn Đào Nguyên chơi . Chú . 丘壑 khâu hác: gò và hố. 壑 hác: hang, hố, ngòi ao. 武陵人 Vũ Lăng nhân: người ở Vũ Lăng. Chỉ người thuyền chài ở Vũ Lăng tình cờ đi lạc đến động Đào Nguyên được Đào Tiềm kể trong Đào hoa nguyên kí. V...

54. Hoa Tử cương. Bùi Địch

華子崗   日落松風起 ,       Nhật lạc tùng phong khởi, 還家草露晞 。       Hoàn gia thảo lộ hi. 雲光侵履跡 ,       Vân quang xâm lí tích, 山翠拂人衣 。       Sơn thúy phất nhân y. 裴迪                           Bùi Địch Giản thể . 华子岗 。 日落松风起,还家草露晞。 云光侵履迹,山翠拂人衣 。 Nghĩa . Sườn núi Hoa Tử Mặt trời lặn gió trong rừng thông nổi lên, về nhà sương trên ngọn cỏ đã khô ráo. Mây sáng soi dấu giày, núi xanh biếc nhuốm màu chiếc áo của nhà thơ. Tạm dịch Rừng thông chiều trở gió, Về cỏ ráo sương trời. Mây sáng soi chân bước, Núi xanh nhuốm áo người . Chú 華子崗 cũng viết 華子岡 Hoa Tử cương: sườn núi Hoa Tử, một thắng cảnh ở Võng Xuyên, nơi Vương Duy ẩn cư. 日落 nhật lạc: mặt trời lặn. Bản khác: 落日 lạc nhật. 松風 tùng phong: gió trong rừng thông. 晞 hi: khô ráo, tiêu ...

53. Hoa tử cương. Vương Duy

  華子岡   飛鳥去不窮 ,     Phi điểu khứ bất cùng, 連山復秋色 。     Liên sơn phục thu sắc. 上下華子岡 ,     Thướng há Hoa Tử cương, 惆悵情何極 !     Trù trướng tình hà cực. 王維                          Vương Duy Giản thể . 飞鸟去不穷,连山复秋色。 上下华子冈,惆怅情何极 。 Nghĩa . Chim bay đi không ngừng, núi trập trùng nhuốm màu sắc mùa thu. Lên xuống núi Hoa Tử, lòng buồn bã không biết đâu là bờ bến. Tạm dịch Chim bay đi chẳng dứt, Núi trập trùng màu thu. Lên xuống ngọn Hoa Tử, Lòng buồn không bến bờ . Chú 華子岡 Hoa Tử cương: núi Hoa Tử, một thắng cảnh ở Võng Xuyên, nơi Vương Duy ở ẩn sau khi từ quan. 岡 cương: đỉnh núi, sườn núi. 連山 liên sơn: núi liền nhau thành dãy, núi trập trùng. 惆悵 trù trướng như 悵惘 trướng võng: thất ý sinh buồn bã. 極 cực: tột cùng. Nghĩa gốc là cột trụ nhà. Vương Duy sau khi từ quan, m...

52. Họa

Image
畫   遠看山有色 ,       Viễn khán sơn hữu sắc, 近聽水無聲 。       Cận thính thủy vô thanh. 春去花還在 ,       Xuân khứ hoa hoàn tại, 人來鳥不驚 。       Nhân lai điểu bất kinh. 王維               Vương Duy. Giản thể . 远看山有色,近听水无声。 春去花还在,人来鸟不惊 。 Nghĩa . Bức tranh Nhìn từ xa thấy núi có màu sắc, đến gần không nghe tiếng nước sông chảy. Xuân đã qua rồi hoa vẫn còn đó, người đến gần chim chẳng hoảng sợ. Tạm dịch . Xa nhìn núi có màu, Gần thấy sông chẳng chảy. Xuân qua hoa vẫn thắm, Người đến chim không bay . Chú 色 sắc: màu. 春去 xuân khứ: xuân qua đi. 驚 kinh: sợ. Bài thơ này được cho là do Vương Duy sáng tác, nhưng trong "Toàn Đường thi" không thấy chép. Nhiều nhà nghiên cứu cho đây là sáng tác của một nhà thơ thởi Tống. Sen. Tranh Nam Anh

51 Sơn trung tống biệt

Image
  山中送別               山中相送罷 ,         Sơn trung tương tống bãi , 日暮掩柴扉 .         Nhật mộ yết sài phi. 春草明年綠 ,         Xuân thảo minh niên lục , 王孫歸不歸 .         Vương tôn quy bất quy? 王維                           Vương Duy. Giản thể . 山中相送罷,日暮掩柴扉。 春草明年綠,王孫歸不歸 。 Nghĩa . Chia tay trong núi. Trong núi chia tay nhau xong, Chiều tối khép cánh cửa cây thô sơ lại. Năm tới cỏ xuân lại xanh tươi, Những người bạn quý tộc này có trở về hay không? Tạm dịch Trong núi chia tay bạn, Chiều về khép cổng cây. Xuân sang năm cỏ biếc, Bạn quý còn lên đây ? Chú - 罷 bãi (phó từ): xong, rồi. - 掩 yết: đóng cửa. - 柴扉 sài phi, như 柴門 : cửa làm bằng que củi; chỉ nhà nghèo. - 明...

50. Điểu minh giản

  鳥鳴澗           人閒桂花落 ,       Nhân nhàn quế hoa lạc, 夜靜春山空 。       Dạ tĩnh xuân sơn không. 月出驚山鳥 ,       Nguyệt xuất kinh sơn điểu, 時鳴春澗中 。       Thời minh xuân giản trung. 王維                           Vương Duy Giản thể . 人闲桂花落,夜静春山空。 月出惊山鸟,时鸣春涧中 。 Nghĩa : Khe chim hót. Người đang lúc rảnh rang, nhìn hoa quế rụng, Đêm yên tĩnh, núi mùa xuân vắng tanh. Trăng lên làm chim giật mình. Chốc chốc lại kêu trong khe núi xuân. Tạm dịch Rảnh nhìn hoa quế rụng, Đêm lặng núi vắng tanh. Trăng sáng chim xao xác, Kêu vang khe núi xanh . Chú - 鳥鳴澗: khe [ở đó có tiếng] chim hót. 澗 giản = khe, chỗ nước chảy giữa hai quả núi. - 人閒 nhân nhàn: người rảnh rỗi. 閒 nhàn: yên tĩnh. - 春山 xuân sơn: núi mùa xuân, ngày xuân...