Posts

Showing posts from January, 2023

Túc Kiến Đức giang

Image
  宿建德江   移舟泊煙渚 ,       Di chu bạc yên chử, 日暮客愁新 。       Nhật mộ khách sầu tân. 野曠天低樹 ,       Dã khoáng thiên đê thụ, 江清月近人 。       Giang thanh nguyệt cận nhân. 孟浩然                     Mạnh Hạo Nhiên Giản thể . 移舟泊烟渚,日暮客愁新。野旷天低树,江清月近人 。 Nghĩa . Ở lại trên sông Kiến Đức Ghé đậu thuyền nơi bãi cồn mù mịt khói sương, Chiều xuống khiến khách (đang buồn vì nhớ nhà) lại thêm nỗi buồn mới. Trên cánh đồng mênh mông bầu trời sà xuống thấp, ngay trên đầu ngọn cây, Nước sông trong khiến trăng như sát bên người. Tạm dịch Thuyền neo cồn khói tỏa, Chiều xuống khách buồn thêm. Đồng rộng trời liền đất, Sông trong trăng sát bên . Chú 建德江 Kiến Đức giang: sông Kiến Đức, nay thuộc 浙江 Chiết Giang. 移舟 di châu: dời thuyền, chèo thuyền. 泊 bạc: đậu, ghé bến. 烟渚 yên chử: ...

Lạc Trung phỏng Viên thập di bất ngộ

Image
  洛中訪袁拾遺不遇   洛陽訪才子 ,       Lạc Dương phỏng tài tử, 江嶺作流人 。       Giang Lĩnh tác lưu nhân. 聞說梅花早 ,       Văn thuyết mai hoa tảo, 何如北地春 ?       Hà như bắc địa xuân? 孟浩然                     Mạnh Hạo Nhiên Giản thể . 洛阳访才子,江岭作流人。闻说梅花早,何如北地春 。 Nghĩa . Đến Lạc Dương thăm bạn là Viên Thập di nhưng không gặp. Đến Lạc Dương thăm người bạn có tài, nhưng bạn nay đã thành tội nhân bị đi đày đến Giang Lĩnh ở phương nam rồi. Nghe nói ở nơi phương nam đó hoa mai nở sớm, có đẹp như mùa xuân nơi quê hương ở đất bắc này? Tạm dịch Đến nhà thăm bạn thiết, Bạn đã bị lưu đày. Nghe đó có mai sớm, Đẹp như xuân ở đây? Chú 洛中 Lạc Trung: chỉ Lạc Dương 洛陽 . 拾遺 Thập di: tên một chức quan đời Đường, phẩm trật không cao, chỉ tòng bát phẩm. 才子 tài tử: người tài, chỉ Viên thập di...

Bãi tướng tác

Image
罷相作   避賢初罷相 ,       Tị hiền sơ bãi tướng, 樂聖且銜杯 。       Lạc thánh thả hàm bôi. 為問門前客 ,       Vị vấn môn tiền khách, 今朝幾個來 ?         Kim triêu kỉ cá lai? 李適之                     Lí Thích Chi G iản thể . 避贤初罢相,乐圣且衔杯。 为问门前客,今朝几个来 ? Nghĩa . Thơ làm sau khi thôi chức tướng quốc. Vừa thôi chức tả thừa tướng để nhượng hiền, vui thích uống rượu đến ngậm cả chén. Xin hỏi khách trước cửa/ xin hỏi khách trước từng đến cửa này, hôm nay có bao nhiêu người đến vậy. Tạm dịch . Nhượng hiền thôi chức tướng, Chén rượu ngậm không rời. Xin hỏi khách ngoài cửa, Hôm nay đến mấy người ? Chú . 罷相 bãi tướng: thôi chức tể tướng. 避賢 tị hiền: từ chức để nhường cho người hiền tài. Lí Thích Chi giữ chức tả thừa tướng, bị Lí Lâm Phủ tính mưu, mất chức. 避 tị: tránh, kị. 避難 t...

Đăng Kinh Châu thành vọng giang 2

Image
  登荊州城望江 其二   東望何悠悠 ,       Đông vọng hà du du, 西來晝夜流 。       Tây lai trú dạ lưu. 歲月既如此 ,       Tuế nguyệt kí như thử, 為心那不愁 ?       Vi tâm na bất sầu? 張九齡        Trương Cửu Linh. Giản thể .  东望何悠悠,西来昼夜流。岁月既如此,为心那不愁 。 Nghĩa . Lên thành Kinh Châu nhìn dòng sông Nhìn về phía đông thấy dòng nước cuồn cuộn từ phía tây chảy đến, ngày đêm không nghỉ Năm tháng cũng như dòng sông trôi đi không bao giờ trở lại, nghĩ đến làm sao lòng không buồn? Tạm dịch . Dòng sông cuồn cuộn chảy, Mãi miết suốt đêm ngày. Tháng năm không trở lại, Sao không buồn được đây ? Chú . 何悠悠 h à du du: sao mà bao la, thăm thẳm làm sao. 悠悠 du du: liên miên, bất tận, đằng dặc. 歲月 tuế nguyệt: năm tháng, phiếm chỉ thời gian. 歲 tuế: năm, tuổi. 張九齡  Trương Cửu Linh là nhà thơ thời Thịnh Đường, từng giữ chức (tương đương) tể tướng. Đây là bài t...

Đăng Kính Châu thành vọng giang kì 1

Image
  登荊州城望江 其一   滔滔大江水 ,       Thao thao đại giang thủy, 天地相終始 。       Thiên địa tương chung thủy. 經閱幾世人 ,       Kinh duyệt kỉ thế nhân, 復嘆誰家子 ?       Phục thán duy gia tử. 張九齡        Trương Cửu Linh. Giản thể . 滔滔大江水,天地相终始。经阅几世人,复叹谁家子 。 Nghĩa . Lên thành Kinh Châu ngắm sông. Nước sông lớn cuồn cuộn chảy, cùng với trời đất từ thủa ban sơ đến mãi mãi về sau. Lắm người đã thấu hiểu điều ấy, sao còn có bao người vẫn oán than? Tạm dịch . Mãi miết dòng sông chảy, Giữa đất trời mênh mang. Xưa nay ai cũng thấy, Sao vẫn còn người than ? Chú . 滔滔 thao thao: mông mênh, cu ồ n cu ộ n. 滔滔不絕 thao thao bất tuyệt: nói thao thao, tràng giang đại hải. 閱 duy ệ t: xem qua. 閱兵 duy ệ t binh: xem xét binh lính t ậ p luy ệ n. 閱書 duy ệ t th ư : đọ c sách. 呈閱 trình duy ệ t: đư a cho để xem xét phê chu ẩ n. Đây là bài thơ thứ nhất tron...

từ chàng ra đi

Image
  Từ chàng ra đi, lưng khoác chiến y Và hồn nương bóng quốc kỳ Nàng ngừng con thoi, có khi nhớ chàng ... Những ca từ này hẳn là lấy ý từ bài thơ của Trương Cửu Linh 自君之出矣,      自君之出矣, 不復理殘機。      不复理残机。 思君如滿月,      思君如满月, 夜夜減清輝。      夜夜减清 辉 。 張九齡。 Âm Hán Việt Tự quân chi xuất hĩ, bất phục lí tàn ki. Tư quân như mãn nguyệt, dạ dạ giảm thanh huy. - 自 tự = từ khi - 君 quân nghĩa quen thuộc là vua, nhưng ở đây là đại từ nhân xưng ngôi hai, dùng với ý kính trọng. Trong câu này chỉ người chồng của thiếu phụ. - 之 chi, thường dùng làm giới từ, có nghĩa của, thuộc về. Nhưng ở đây là trợ từ, chỉ mang ý nhấn mạnh, chẳng có nghĩa gì.  出 xuất = ra đi. 矣 hĩ = trợ từ đặt cuối câu, biểu đạt ý khẳng định. 不 bất = không 復 phục = trở lại, khôi phục. 理 lí = sửa sang, coi sóc 殘 tàn = hư hỏng 機 ki = khung cửi. Ta cũng thường đọc là cơ, như trong cơ khí, phi cơ .. 思 tư = nhớ nghĩ 如 như = giống 滿月mãn nguyệt = trăng rằm. 夜 夜 dạ dạ = đêm đêm 減 ...

Chánh triêu lãm kính

  正朝覽鏡   憔悴逢新歲 ,       Tiều tụy phùng tân tuế, 芳菲見陽春 。       Phương phi kiến dương xuân. 朝來明鏡裏 ,       Triêu lai minh kính lí, 不忍白頭人 。       Bất nhẫn bạch đầu nhân. 劉長卿                     Lưu Trường Khanh Giản thể .  憔悴逢新岁,茅扉见旧春。朝来明镜里,不忍白头人 。 Nghĩa . Sáng sớm đầu năm soi gương. Thân xác tiều tụy đón tuổi mới, hoa cỏ thơm tho nhìn nắng xuân. Sáng sớm ở trong gương, không nỡ nhìn bóng người đầu bạc trắng. Tạm dịch . Tuổi mới người xơ xác, Xuân tươi cỏ thắm màu. Sớm mai soi mặt kính, Lặng nhìn tóc trắng phau . Chú 正朝  chính triêu: sáng sớm đầu năm. 覽鏡  lãm kính: soi gương. 憔悴  tiều tụy, cũng viết  憔瘁 : vàng vọt, khô héo. 芳菲  phương phi: cỏ hoa thơm tươi.  芳  phương: cỏ thơm.  菲  phi: tươi tốt. ( 菲  phỉ: rau p...

Chiếu kính kiến bạch phát

Image
  照鏡見白髮   宿昔青雲志 ,       Túc tích thanh vân chí, 蹉跎白髮年 。       Tha đà bạch phát niên. 誰知明鏡裏 ,       Thùy tri minh kính lí, 形影自相憐 。       Hình ảnh tự tương liên. 張九齡                     Trương Cửu Linh Giản thể . 宿昔青云志,蹉跎白发年。谁知明镜里,形影自相怜 。 Nghĩa . Soi gương thấy tóc bạc. Ngày xưa chí ở tận mây xanh, tháng ngày phôi pha nay tóc đã bạc trắng. Có ai biết chăng trong tấm gương sáng, hình và bóng nhìn nhau mà thương cảm. Tạm dịch . Xưa chí tận mây xanh, Nay bơ phờ tóc trắng. Soi gương nhìn bóng mình, Lòng xót xa cay đắng . Chú 照鏡見白髮 chiếu kính kiến bạch phát: soi gương thấy tóc bạc. 宿昔 túc tích: trước đây, trong quá khứ. 宿 túc: vốn đã, trước giờ. 昔 tích: xưa, trước. 青雲志 thanh vân chí: chí ở mây xanh. Tác giả nhớ lại thời gian giữ chức tể tướng. 蹉跎 tha đà...