13. Độ Hán Giang


渡漢江

嶺外音書絕, Lĩnh ngoại âm thư tuyệt,

經冬復立春. Kinh đông phục lập xuân.

近鄉情更怯, Cận hương tình cánh khiếp,

不敢問來人. Bất cảm vấn lai nhân.

宋之問 Tống Chi Vấn.

Giản thể. 岭外音书断,经冬复历春。近乡情更怯,不敢问来人。

Nghĩa. Qua sông Hán

Nơi Lĩnh Nam không có tin tức người thân,
qua mùa đông rồi đến mùa xuân.
Càng đến gần quê nhà lòng lại càng khiếp sợ,
không dám hỏi những người cùng quê đang qua sông.

Tống Chi Vấn về phe Võ hậu, nên sau khi Võ hậu mất, ông bị biếm đến Lĩnh Nam. Năm sau ông lén về Lạc Dương. Bài này ông viết khi trên đường trở về, qua sông Hán Thủy.

Tạm dịch

Đất khách thư từ bặt,

Qua đông lại đến xuân.

Gần nhà càng khiếp sợ,

Không dám hỏi xa gần.

Chú

漢江 Hán Giang hay 漢水 Hán Thủy: phụ lưu lớn nhất của Trường Giang, bắt nguồn từ Thiểm Tây, chảy qua Hồ Bắc rồi đổ vào Trường giang.

嶺外 Lĩnh ngoại:vùng đất phía nam dãy Ngũ lĩnh ở Quảng Đông. Đời Đường quan lại có tội thường bị biếm đến đấy.

書 thư: thư tín, tin tức.

怯 khiếp: nhát sợ.

來人 lai nhân: chỉ những người cùng quê tác giả gặp khi qua sông Hán.

Tống Chi Vấn là nhà thơ thời Sơ Đường. Cũng có sách ghi tác giả là Lí Tần, nhà thơ thời Vãn Đường.

Comments

Popular posts from this blog

Bãi tướng tác

41. Sơ nhập Thiểm khổ phong ký hương thân hữu