4. Đăng thành xuân vọng
登城春望
物外山川近, Vật ngoại sơn xuyên cận,
晴初景靄新。 Tình sơ cảnh ái tân.
芳郊花柳遍, Phương giao hoa liễu biến,
何處不宜春。 Hà xứ bất nghi xuân.
王勃 Vương Bột.
Giản thể. 物外山川近,晴初景霭新。芳郊花柳遍,何处不宜春。
Nghĩa. Lên thành
ngắm xuân.
Đặt mình ra ngoài những lo toan cuộc sống thì thấy sông núi
gần gũi,
Trời vừa tạnh những đám mây mù mới xuất hiện.
Ngoài thành hoa, liễu khắp nơi mọc tốt tươi,
Chỗ nào không có bóng xuân?
Tạm dịch.
Ra ngoài sông núi gần,
Trời mới tạnh mây vần.
Khắp chốn thơm hoa
liễu,
Chỗ nào không bóng xuân?
Chú.
物外 vật ngoại: ở ngoài mọi thứ mọi
loài, ý nói ở ngoài cuộc đời, ngoài thế tục, không dính dấp với đời.
靄 ái: khí mây, mây khói, sương mù. 煙靄
yên ái: khí mây mù như khói.
芳郊 phương giao /fāng jiāo/: ngoài
thành hoa cỏ tốt tươi. 芳 phương: thơm; tốt đẹp. 流芳百世
lưu phương bách tuế: để tiếng thơm trăm đời. 芳菲
phương phi: (cỏ hoa) sum suê tươi đẹp; hương thơm của cỏ hoa. 郊
giao: ngoại thành. Xưa, chỗ cách xa nước một trăm dặm. 近郊
cận giao: khu gần thành.
遍 biến: khắp nơi, như chữ “biến” 徧.
朋友遍天下 bằng hữu biến thiên hạ: bạn bè ở khắp đó đây. Làm lượng
từ, có nghĩa là đợt, lượt. 讀書百遍 độc thư bách biến: đọc sách trăm
lượt.
Comments
Post a Comment